Bán Ngỗng giống,ngỗng thịt (ngỗng trắng,ngỗng sư tử)tại TPHCM & Bến Tre
1. Đặc điểm ngỗng sư tử
- Cánh, lưng, gốc đuôi và hai sườn màu xám đá. Lông ở ngực, bụng màu trắng phớt vàng đất. Mỏ và chân màu đen. Thân ngỗng có hình chữ nhật, ngực nở và sâu. Bụng phệ.
- Ngỗng sư tử có tính dữ tợn (ở con trống) nhất là những lúc cần tự vệ.
- Ngỗng trưởng thành con mái nặng từ 4 - 5 kg, con trống 6 - 8 kg. Đẻ 35 - 55 quả/mái/năm.
- Vỏ trứng màu trắng hơi xám xanh. Trứng nặng 130 - 150 g. Ngỗng có tính đòi ấp.
- Hiện nay, Ngỗng sư tử được xếp vào 1 trong 21 vật nuôi quý hiếm cần được bảo tồn nguồn gen của Việt Nam. Ngỗng sư tử là loại gia cầm có khả năng tăng trọng rất nhanh, chỉ sau 10 - 11 tuần nuôi, khối lượng cơ thể đã tăng gấp 40 - 45 lần so với khối lượng cơ thể lúc mới nở. Với ngỗng khi được nuôi bằng thức ăn hỗn hợp thì tốc độ lớn sẽ là kỷ lục, song nếu nguồn thức ăn chỉ là cỏ, rau xanh và các loại củ hạt do ngỗng tự tìm kiếm hoặc nông hộ chỉ cho ăn hạn chế thì ngỗng vẫn phát triển bình thường nhưng chậm hơn.
- Ngỗng có thể sử dụng rất hiệu quả thức ăn xanh. Con ngỗng được ví như một cỗ máy xén cỏ, khả năng vặt cỏ của ngỗng tốt hơn bò, ngỗng có thể vặt tận gốc cây cỏ, cả phần củ rễ, ngỗng ăn tạp các loại cỏ và không chê cỏ non, cỏ già, cỏ dại từ cỏ tranh đến lục bình ngỗng đều ăn được cả. Ngỗng sư tử có khả năng chống bệnh tật cao, nuôi ko cần nguồn nước, to lớn hơn nhiều so với ngỗng trắng miền Nam, sử dụng thức ăn nghèo dinh dưỡng, thịt thơm ngon, thích nghi với điều kiện sinh thái của từng vùng
2. Chọn giống ngỗng sư tử con mới nở
- Chọn những con ngỗng giống có màu lông đẹp, mắt to, tinh nhanh, hoạt động nhanh nhẹn và đồng thời loại bỏ những con hở rốn, vẹo cổ, khèo chân, hỏng mắt, bụng sệ, yếu ớt, chậm chạp.
- Có nhiều giống ngỗng: Ngỗng sư tử, ngỗng trắng, ngỗng xám vằn, loại chân thấp, chân cao… Nếu nuôi ngỗng đàn nên chọn những con ngỗng sư tử, chân to, vì chúng đi khoẻ, chịu kiếm ăn.
- Khi ngỗng mới nở chọn những con có bộ lông mịn, sáng; lỗ hậu môn gọn, khô; mắt sáng; đi lại nhanh nhẹn; ăn uống bình thường.
- Với ngỗng cái chọn con có mắt to, đen, sáng, cổ nhỏ, dài, ngực gọn mình dài; bụng dưới nở nang, phao câu to. Những con loại này đẻ tốt, mắn đẻ, ấp khéo; đối với ngỗng đực chọn những con có cổ ngẩng cao, ngực nở, hai chân cao bước gọn, vững chắc, thân mình dài cá trắm, lỗ hậu môn màu hồng…
3. Chọn ngỗng sư tử giống chuyên lấy thịt
- Thường chọn những con từ 1 tháng tuổi trở lên, chọn con nhanh nhẹn mắt sáng, cơ thể vuông vức, to cao, cổ dài, chân to, mỏ khép kín và không có khuyết tật.
- Những con ngỗng sư tử to ở trong đàn đa số là những con ngỗng khỏe mạnh tuy nhiên nếu những con ngỗng nhỏ hơn mà có đầy đủ những ưu điểm trên thì vẫn có thể chọn để làm giống.
- Chọn những con ngỗng sư tử để dùng để lấy trứng
- Khi chọn ngỗng sư tử giống để lấy trứng thì nên chọn những con trưởng thành có tuổi từ 4 – 5 tháng tuổi. Những con ngỗng sư tử trưởng thành này có đặc điểm như: mào cao ở trên đầu, dái tai to, có yếm dưới cổ, đít sệ thấp đối với giống ngỗng cái, chân cao và tròn, thẳng cân đối, khoảng cách giữa hai xương chậu có thể đặt từ 2 ngón tay trở lên. Những chú ngỗng có ưu điểm như vậy sẽ cho năng suất trứng cao.
4. Lịch tiêm Vacxin cho ngỗng sư tử bà con cần biết.
Ngày tuổi : 1- 3
- Bổ sung vitamin như : B1, B – Complex, ADE hay dầu cá
- Dùng kháng sinh : Ampi – coli hoặc Streptomycin …. Liều phòng
- Cho uống : Vacxin viêm gan lần 1
Ngày tuổi : 15 – 18
- Vacxin dịch tả vịt lần 1
- Vacxin viêm gan việt lần 2
- Vacxin cúm gia cầm lần 1 : 0,3ml tiêm dưới da vùng gáy cổ
Ngày tuổi : 24 – 46
- phòng bệnh E.Coli, tụ huyết trùng, phó thương hàn bằng các loại kháng sinh, SULPHAMIDE và bổ sung Vitamin
- Vacxin tụ huyết trùng cho ngỗng
Ngày tuổi : 56 – 60
- Dịch tả vịt lần 2
- Vacxin cúm gia cầm lần 2: 0,5ml tiêm dưới da gáy cổ
Ngày tuổi: 135-185
- Vacxin dịch tả vịt lần 3
- Bổ sung VITAMIN và khagns sinh phòng bệnh theo định kỳ 1-2 tháng/ lần liệu trình 3- 5 ngày
- Vacxin cúm gia cầm lần 3: tiêm trước khi đẻ 15 – 20 ngày
Sau đẻ 5 – 6 tháng
- Nhác lại vacxin dịch tả vịt lần 4
- phòng bệnh bằng kháng sinh định kỳ 1 -2 tháng/lần